Trộm cắp tài sản được bãi nại thì có bị khởi tố nữa hay không?

Trộm cắp tài sản được bãi nại vẫn có thể bị khởi tố theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Theo đó việc người bị hại viết đơn bãi nại có thể được xem xét là một tình tiết giảm nhẹ. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây về các quy định pháp luật liên quan tới việc khởi tố vụ án hình sự đối với hành vi trộm cắp tài sản.

khoi to hanh vi trom cap
Hành vi trộm cắp tài sản sẽ bị khởi tố nếu đủ yếu tố cấu thành

Hành vi trộm cắp tài sản

Trộm
cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt
tài sản đang có người khác quản lý, đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm
quyền sở hữu của người khác.

Xử phạt
hành chính

Khoản
1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và
chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình quy định hành vi trộm cắp có thể sẽ bị
xử lý hành chính nếu giá trị tài sản lấy trộm là dưới 2 triệu đồng. Theo đó, phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp tài sản.

Xử lý
hình sự

Hành
vi trộm cắp tài sản nếu đủ yếu tố cấu thành Tội trộm cắp tài sản thì tùy theo mức
độ vi phạm sẽ bị áp dụng các mức xử phạt khác nhau theo quy định tại Điều 173 Bộ
luật Hình sự năm 2015 đã sửa đổi bổ sung năm 2017:

  • Người nào trộm cắp
    tài sản của người khác mà có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc trộm cắp
    tài sản dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
    173 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã sửa đổi bổ sung năm 2017 sẽ bị truy tố trách
    nhiệm hình sự.
  • Nếu thuộc một số
    trường hợp khác theo luật định thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị áp dụng phạt
    tù, mức phạt tù cao nhất là 20 năm.
  • Người phạm tội
    còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Khi nào thì khởi tố vụ án hình sự

Quyết
định khởi tố vụ án hình sự là quyết định có giá trị pháp lý được lập bởi những
người tiến hành tố tụng có thẩm quyền theo những trình tự thủ tục luật định để
chính thức thể hiện ý chí của Nhà nước trong việc giải quyết vụ việc có dấu hiệu
tội phạm

Điều
143 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định
có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:

  • Tố giác của cá
    nhân;
  • Tin báo của cơ
    quan, tổ chức, cá nhân;
  • Tin báo trên
    phương tiện thông tin đại chúng;
  • Kiến nghị khởi tố
    của cơ quan nhà nước;
  • Cơ quan có thẩm
    quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;
  • Người phạm tội tự
    thú.

Người bị hại làm đơn bãi nại

van co the bi khoi to neu co don khieu nai
Không phải cứ có đơn bãi nại thì sẽ không bị khởi tố

Đơn
bãi nại là khái niệm để chỉ loại đơn có nội dung rút đơn yêu cầu khởi kiện
vụ án hình sự, nghĩa là không còn tiếp tục thưa kiện nữa.

Việc
làm đơn bãi nại là quyền của người bị hại hay người đại diện của họ, việc rút lại
yêu cầu khởi kiện này có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau như: nếu
vụ án được điều tra, làm rõ thì có thể ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm hoặc
các lợi ích kinh tế của người bị hại hoặc hai bên tự dàn xếp, giải quyết được hậu
quả…

Khi
rút yêu cầu khởi kiện sẽ dẫn đến việc
vụ án sẽ được đình chỉ, tức là bên gây thiệt hại sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự:

  • Việc rút yêu cầu
    khởi tố được coi là hợp pháp khi không có sự ép buộc, trái với ý chí của người
    bị hại.
  • Nếu cơ quan có
    thẩm quyền phát hiện có căn cứ để xác định người rút yêu cầu khởi tố bị cưỡng
    ép thì dù đã rút yêu cầu khởi tố nhưng cơ quan có thẩm quyền vẫn có thể tiếp tục
    tiến hành tố tụng đối với vụ án.
  • Người rút yêu cầu
    khởi tố phải chính là người đã làm đơn yêu cầu khởi tố, nếu người yêu cầu khởi
    tố và người rút yêu cầu khởi tố là hai người khác nhau thì việc rút yêu cầu khởi
    tố đó không được coi là hợp pháp.

Lưu
ý:

  • Việc rút yêu cầu
    khởi tố phải được thực hiện trước khi phiên tòa sơ thẩm diễn ra, nếu đến khi
    phiên tòa sơ thẩm diễn ra mới rút yêu cầu khởi tố thì việc rút này không được
    chấp nhận và phiên Tòa vẫn sẽ diễn ra.
  • Không phải trong
    mọi trường hợp có đơn bãi nại thì bên gây thiệt hại đều sẽ không bị truy cứu
    trách nhiệm hình sự.
  • Đơn bãi nại chỉ
    có thể đình chỉ những vụ án mà việc khởi tố dựa trên yêu cầu của người bị hại
    mà thôi.

Trộm cắp tài sản được bãi nại thì có
bị khởi tố nữa hay không?

khoi to khong phu thuoc vao yeu cau cua nguoi bi hai
Việc khởi tố hành vi trộm cắp tài sản không phụ thuộc vào yêu cầu của người bị hại

Như
đã trình bày, đơn bãi nại được hiểu là rút yêu cầu khởi kiện, có nghĩa là không
còn thưa kiện nữa. Tuy nhiên, không phải tất cả các hành vi phạm tội nếu được
bãi nại thì sẽ không bị xử lý hình sự. Pháp luật quy định chỉ những những vụ án
mà việc khởi tố dựa trên yêu cầu của người bị hại thì mới có thể đình chỉ khi bị
hại có đơn bãi nại.

Điều
155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định chỉ những vụ án hình sự về các tội dưới
đây thì mới có thể đình chỉ khi người có yêu cầu khởi tố rút yêu cầu của họ:

  • Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
    của người khác (Điều 134 BLHS);
  • Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
    cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều
    135 BLHS);
  • Tội cố ý gây
    thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn
    phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội
    (Điều 136 BLHS);
  • Tội vô ý gây
    thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 138 BLHS);
  • Tội vô ý gây
    thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề
    nghiệp hoặc quy tắc hành chính (Điều 139 BLHS);
  • Tội hiếp dâm (Điều
    141 BLHS);
  • Tội cưỡng dâm
    (Điều 143 BLHS);
  • Tội làm nhục người
    khác (Điều 155 BLHS);
  • Tội vu khống (Điều
    156 BLHS);
  • Tội xâm phạm quyền
    sở hữu công nghiệp (Điều 226 BLHS).


đây Tội trộm cắp tài sản quy định tại
Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 không thuộc loại tội phạm khởi tố theo yêu cầu của bị hại nên dù
có đơn bãi nại của người bị hại nhưng
nếu đủ yếu tố cấu thành tội trộm cắp vẫn truy cứu trách nhiệm hình sự. 

Do
đó trong trường hợp này, người có hành vi trộm
cắp tài sản
có có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc trộm cắp tài sản
dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ
luật Hình sự năm 2015 đã sửa đổi bổ sung năm 2017 vẫn sẽ bị truy tố trách nhiệm
hình sự mặc dù đã có đơn bãi nại của người bị hại và khắc phục hậu quả gây ra.

Ngoài
ra, khi hành vi trộm cắp tài sản có bị khởi tố không thì cần chú ý các yếu tố
như:

  • Xem xét hành vi
    thuộc trường hợp xử lý vi phạm hành chính hay xử lý hình sự;
  • Ngoài trộm cắp
    tài sản, chủ thể có thực hiện hành vi khác hay không, có cấu thành một tội độc
    lập hay không, nếu có thì phải chịu thêm trách nhiệm đối với hành vi đó;
  • Trường hợp này,
    các tình tiết như việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả hay người bị hại
    có đơn xin giảm án, bị hại có đơn
    bãi nại,… thì có thể được xem xét là một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự,…

Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình nếu bị khởi tố, pháp luật quy định công dân có quyền nhờ Luật sư bào chữa, tư vấn luật hình sự trong trường hợp này. Theo đó tùy từng trường hợp trên thực tế mà Luật sư có thể sẽ giúp thân chủ tìm những tình tiết giảm nhẹ, khiếu nại nếu phát hiện cơ quan điều tra có sai phạm,…

Hình
phạt đối với tội trộm cắp sẽ do Tòa án tuyên căn cứ trên cơ sở cáo trạng và kết
quả tranh tụng giữa các bên, có xem xét các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự.

Trên
đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề trộm cắp tài sản được bãi nại thì có bị
khởi tố không. Quý bạn đọc nếu có nhu cầu được tư vấn pháp lý, xin vui lòng gọi
ngay Công ty Luật Long Phan PMT qua hotline bên dưới để được hỗ trợ kịp thời.
Xin cảm ơn.

Bài viết nói về: Trộm cắp tài sản được bãi nại thì có bị khởi tố nữa hay không?
Nguồn trích dẫn từ:Luật Long Phan PMT
Tác giả:Hà Ngọc Tuyền

Hướng dẫn xử lý khi bị lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là thủ đoạn lừa đảo phổ biến, diễn ra trong đời sống xã hội. Phạm luật Việt Nam quy định cụ thể về về việc xác định tội danh và định khung hình phạt rõ ràng cho loại tội phạm này. Phạm vi bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin pháp lý liên quan đến quý bạn đọc.

hanh vi lam dung tin nhiem chiem doat tai san
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi diễn ra phổ biến trong xã hội

Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì?

hành vi vay, mượn, thuê hoặc nhận được tài sản của người khác bằng
các hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó,
hoặc đến thời hạn trả lại tài sản dù có khả năng, điều kiện trả lại tài sản nhưng
cố tình không trả hoặc đã sử dụng tài sản đó bất hợp pháp dẫn đến không có khả
năng trả lại tài sản.

Trị giá tài sản để cấu thành
nên tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là từ 4.000.000 đồng trở lên hoặc
dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt
tài sản và một số tội theo quy định của pháp luật chưa được xóa án tích mà còn
vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia
đình của họ được quy định tại (Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung
2017).

Cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Chủ thể

Người thực hiện hành vi phạm tội là người có năng lực
trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi từ 16 tuổi trở lên theo quy định tại (Điều 12
BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017).

Khách thể

  • Hành vi lạm dụng
    tín nhiệm chiếm đọat tài sản cũng giống như lừa đảo chiếm đoạt tài sản đều xâm phạm đến quan hệ sở hữu (tài sản)
    của người khác.
  • Trong trường hợp
    nếu sau khi chiếm đoạt tài sản, người phạm tội có hành vi bị đuổi bắt mà có
    hành vi chống trả để tẩu thoát, gây chết người hoặc gây thương tích cho người
    khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người hoặc tội cố ý
    gây thương tích (lúc này xâm phạm đến quan hệ nhân thân).

Khách quan

Mặt khách quan tội
phạm
bao gồm hành vi và hậu quả.

Người phạm tội thực hiện một trong các hành vi sau:

  • Người phạm tội
    có được tài sản một cách hợp pháp thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản hoặc
    hợp đồng khác.
  • Sau khi có được
    tài sản, người phạm tội không thực hiện như cam kết trong hợp đồng, sử dụng thủ
    đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản.

Thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản thông thường
là người vay mượn sau khi nhận được
tài sản đã ghi số lượng tài sản ít đi, sửa chữa nghĩa vụ thanh toán trong giấy
tờ giao kết hoặc lập ra các tài liệu chứng từ không,… về sử dụng tài sản.

Hậu quả là người phạm tội chiếm đoạt được tài sản hoặc
đã bỏ trốn hoặc không còn khả năng trả lại tài sản.

Chủ quan

Người phạm tội thực hiện hành vi lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản có lỗi cố ý và mục đích

  • Lỗi cố ý ở đây
    được xác định là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho
    xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi và mong muốn hậu quả/không mong muốn
    nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
  • Mục đích của
    hành vi là chiếm đoạt tài sản của người khác. Đây là dấu hiệu bắt buộc của cấu
    thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Khung hình phạt tội
lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

quy dinh toi lam dung tin nhiem chiem doat
Tội danh lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định theo pháp luật

Theo quy định tại (khoản 1 Điều 175
BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017), tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản,
ngoài khung hình phạt cơ bản là bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm thì các dấu hiệu định khung tăng nặng còn được
quy định tại các khoản của Điều 175, cụ thể như sau:

Khung tăng nặng thứ nhất có mức phạt
tù từ 02 năm đến 07 năm được áp dụng cho những trường hợp phạm tội khi thuộc một
trong các tình tiết sau:


  • tổ chức

  • tính chuyên nghiệp
  • Chiếm
    đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng
  • Lợi
    dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức
  • Dùng
    thủ đoạn xảo quyệt
  • Gây
    ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội
  • Tái
    phạm nguy hiểm

Khung tăng nặng hình phạt thứ hai có mức phạt từ 05
năm đến 12 năm nếu chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.

Khung tặng nặng thứ ba có mức hình phạt tù từ 12 năm
đến 20 năm nếu chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên

Hình phạt bổ sung là người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản.

Cách xử lý hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

xu ly toi lam dung tin nhiem
Đơn tố cáo hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Để
bảo vệ quyền và lợi ích cho mình, khi nhận thấy một người có những dấu hiệu lạm
dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cần tố cáo hành vi của người phạm tội bằng
cách gửi đơn tố cáo đến Cơ quan có thẩm quyền.

Nội dung đơn tố cáo

  • Ngày, tháng, năm
    làm đơn
  • Tên đơn (Đơn tố
    cáo hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản)
  • Tên cơ quan tiếp
    nhận đơn (Cơ quan cảnh sát điều tra cấp huyện)
  • Họ tên, nơi cư
    trú, số điện thoại của người tố cáo
  • Họ tên, nơi cư
    trú, số điện thoại (nếu có) của người bị tố cáo
  • Trình bày nội
    dung sự việc (các dấu hiệu của người bị tố cáo có hành vi lạm dụng tín nhiệm
    chiếm đoạt tài sản theo quy định tại (Điều 175 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017)
  • Yêu cầu cơ quan công
    an giải quyết
  • Bằng chứng kèm
    theo để cơ quan công an xác minh, điều tra (hình ảnh, hợp đồng, file ghi âm, giấy
    tờ vay mượn,…)
  • Người tố cáo ký
    tên và ghi rõ họ tên.

Thẩm quyền giải quyết

Căn cứ (khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch
01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKNDTC)  thì thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm, kiến nghị khởi tố được quy
định như sau:

  • Cơ quan điều tra
  • Cơ quan được
    giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
  • Viện kiểm sát
    các cấp
  • Công an xã, phường,
    thị trấn, đồn Công an, trạm công an; Tòa án các cấp, cơ quan báo chí và các cơ
    quan, tổ chức khác.

Đồng thời theo (điểm a khoản 5 Điều 163 BLTTHS 2015)
quy định về việc phân cấp thẩm quyền điều tra thì cơ quan điều tra cấp huyện,
cơ quan điều tra quân sự khu vực điều tra vụ
án
hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực có thẩm
quyền giải quyết hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của người tố
cáo.

Trên đây là bài viết về cách xử lý tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Nếu quý bạn đọc đang gặp phải trường hợp này và cần được tư vấn pháp luật về cách xử lý hoặc cần luật sư bào chữa về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, quý bạn đọc vui lòng liên hệ chúng tôi thông qua hotline bên dưới để nhận được sự tư vấn và hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn.

Bài viết nói về: Hướng dẫn xử lý khi bị lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Nguồn trích dẫn từ:Luật Long Phan PMT
Tác giả:Hà Ngọc Tuyền

Cách thức bảo vệ bản thân khi bị dọa giết ?

Bảo vệ bản thân khi bị dọa giết là tránh khỏi những hành vi nguy hiểm của người khác. Hành vi dọa giết người được pháp luật điều chỉnh và bị xử lý theo quy định. Để biết được cách thức thoát khỏi những hành động xấu xa của người khác, quý bạn đọc có thể tham khảo bài viết dưới đây.

bao ve ban than khi bi doa
Dọa giết người bằng tin nhắn điện thoại là hình thức khá phổ biến hiện nay

Dấu hiệu pháp lý
của tội dọa giết người

Hành vi dọa giết người xảy ra thường
xuyên trong xã hội hiện nay. Hành vi được xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác
nhau như vì mâu thuẫn nhỏ cũng có thể dọa giết nhau, vay nợ tiền nhưng chưa kịp
trả, đòi nợ

Hành vi đe dọa giết người có thể cấu thành tội dọa giết người theo quy định tại (Điều 133 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017). Hành vi của người đe dọa giết người làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa sẽ được thực hiện.

Chủ
thể

Người phạm tội đe dọa giết người là người từ đủ 16 tuổi có năng lực trách nhiệm hình sự được quy định tại (Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017). Tuy nhiên, người chưa thành niên phạm tội này có thể được miễn trách nhiệm hình sự đối với tội này, nếu gây hại không lớn, có nhiều tình tiết giảm nhẹ và được gia đình hoặc cơ quan, tổ chức nhận giám sát, giáo dục.

Khách
thể

Hành vi dọa giết xâm phạm đến quyền
được sống, được bảo vệ tính mạng của một công dân

Khách
quan

Người bị coi là tội phạm là người
có hành vi thể hiện sẽ tước đoạt tính mạng người khác, có hành vi làm cho người
bị đe dọa có căn cứ tin rằng tính mạng của họ đang bị xâm phạm.

Được thực hiện bằng nhiều hình thức
đe dọa khác nhau như dùng những lời lẽ trực tiếp khiến người khác sợ hoặc gián
tiếp thông qua tin nhắn điện thoại, thư từ hăm
dọa
giết, bằng công cụ, phương tiện như dao, vật nhọn để uy hiếp người.

Hình thức phổ biến đe dọa giết hiện
nay là nhắn tin, đe dọa người khác để đòi tiền. Để kết tội đe dọa thì nội dung
tin nhắn có việc dọa giết, đồng thời nội dung và phương thức nhắn tin khiến người
bị đe dọa thật sự lo sợ một cách có căn cứ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện.

Đe dọa giết người ảnh hưởng, quấy rối tâm lý đến người bị đe dọa, thực
sự lo lắng một cách có căn cứ. Đây được xem là yếu tố quan trọng cấu thành nên
tội. Tình trạng tâm lý lo sợ được dựa vào những tình tiết sau:

  • Nội
    dung và hình thức đe dọa
  • Thời
    gian, địa điểm, hoàn cảnh cụ thể khi hành vi đe dọa xảy ra
  • Tương
    quan giữa bên đe dọa và người bị đe dọa
  • Thái
    độ và những xử sự cụ thể của người bị đe dọa sau khi bị đe dọa

Chủ
quan

Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý
(cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp). Người phạm tội nhận thức được hành vi của
mình có thể gây ra sự lo sợ cho người khác, có thể dẫn đến hậu quả như lời đe dọa
nhưng vẫn để mặc hành vi xảy ra.

Hình thức xử lý tội
dọa giết người theo quy định pháp luật

quy dinh toi doa giet nguoi
Căn cứ vào các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ để xem xét tội danh dọa giết người theo quy định

Pháp luật là hành lang pháp lý bảo vệ tốt nhất quyền của con người, xử lý nghiêm minh mọi loại tội phạm. Khung hình phạt đối với tội dọa giết người được quy định cụ thể tại (Điều 133 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017).

Đe dọa giết người được coi là tội
phạm ít nghiêm trọng. Khung hình phạt cơ bản của tội phạm này có mức phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, được áp dụng cho
các trường hợp tội không có tình tiết định khung tăng nặng.

Khung tăng nặng có mức phạt tù từ
02 năm đến 07 năm, được áp dụng cho trường hợp phạ tội có một trong những tình
tiết định khung tăng nặng theo quy định tại khoản 2 cụ thể là:

  • Đối
    với 2 người trở lên
  • Lợi
    dụng chức vụ, quyền hạn
  • Đối
    với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân
  • Đối
    với người dưới 16 tuổi
  • Để
    che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.

Biện pháp bảo vệ
bản thân khi bị dọa giết người

to cao ke doa giet nguoi
Tố giác người có hành vi dọa giết người đến cơ quan cảnh sát điều tra

Để hạn chế và bảo đảm an toàn cho bản thân khi bị người khác đe dọa giết người, người bị hại cần giữ tâm lý bình tĩnh và tố cáo hành vi của người đe dọa giết người đến cơ quan điều tra công an theo quy định tại (khoản 1 Điều 144 BLTTHS 2015).

Người bị đe dọa cần cung cấp cho cơ
quan điều tra các bằng chứng, chứng cứ cho rằng mình bị đe dọa như tin nhắn,
thư từ để cơ quan điều tra có thông tin khi giải quyết vụ việc.

Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận được tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra
một trong các quyết định:

  • Quyết
    định khởi tố
  • Không
    khởi tố vụ án hình sự

Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng theo quy định tại (khoản 2 Điều 11 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC).

Nếu hành vi vi phạm chưa đến mức truy cứu hình sự, Cơ quan điều tra có thể ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo (khoản 4 Điều 97 Nghị định 174/2013/NĐ-CP).

Nội dung đơn tố cáo

  • Ngày, tháng, năm làm đơn
  • Tên đơn (Đơn tố cáo hành vi dọa giết người)
  • Tên cơ quan tiếp nhận đơn (Cơ quan cảnh sát điều tra cấp huyện)
  • Họ tên, nơi cư trú, số điện thoại của người tố cáo
  • Họ tên, nơi cư trú, số điện thoại (nếu có) của người bị tố cáo
  • Trình bày nội dung sự việc (các dấu hiệu của người bị tố cáo có hành vi dọa giết người theo quy định tại (Điều 133 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017)
  • Yêu cầu cơ quan công an giải quyết
  • Bằng chứng kèm theo để cơ quan công an xác minh, điều tra (hình ảnh, tin nhắn điện thoại dọa giết, thư từ,…)

Bài viết trên đây hướng dẫn cách xử lý bảo vệ bản thân khi bị dọa giết người. Nếu có thắc mắc hoặc có nhu cầu gặp trực tiếp luật sư để tư vấn khi bị dọa giết người, quý bạn đọc vui lòng liên hệ chúng tôi thông qua hotline để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn.

Bài viết nói về: Cách thức bảo vệ bản thân khi bị dọa giết ?
Nguồn trích dẫn từ:Luật Long Phan PMT
Tác giả:Hà Ngọc Tuyền

Tư vấn khởi kiện xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác

Hiện tại bộ Luật Hình sự 2015 chưa có quy định về tội Xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác. Tuy nhiên, khi nhận thấy có hành vi trên thì chúng ta có thể khởi kiện xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác để các cơ quan chức năng xử lý hành vi đó theo đúng quy định của pháp luật.

quy dinh ve toi lam nhuc nguoi khac
Xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác bị xử lý như thế nào

Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người
khác theo quy định của BLHS 2015.

Như đã đề cập ở trên, hiện tại
BLHS 2015 chưa có quy định một tội riêng đối với hành vi Xúc phạm danh dự, nhân
phẩm người khác. Hành vi này là một trong những hành vi cấu thành tội Làm nhục
người khác quy định tại Điều 155 BLHS 2015.

Các yêu tố cấu thành tội phạm này như sau:

Mặt khách quan của tội làm nhục
người khác

Mặt khách quan của tội này được
thể hiện qua các hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người
khác dưới các hình thức sau đây:

  • Thể hiện bằng lời nói: bao gồm sỉ nhục, chửi bới một cách thô bỉ, tục tĩu, lăng mạ, lột quần áo giữa đám đông… nhằm vào nhân cách danh dự với tính chất hạ thấp nhân cách, danh dự của người bị hại, đồng thời làm cho người bị hại cảm thấy nhục nhã trước người khác.
  • Thể hiện bằng việc làm: gồm có những hành vi bỉ ổi (có hoặc không kèm lời nói thô tục) với chính bản thân mình hoặc người bị hại trước đám đông để bêu rếu. Để làm nhục người khác, người phạm tội có thể có những hành vi dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực như bắt trói, tra khảo, vật lộn, đấm đá hoặc dùng phương tiện nguy hiểm khống chế, đe dọa, buộc người bị hại phải làm theo ý muốn của mình.
  • Tất cả những hành vi, thủ đoạn trên chỉ nhằm mục đích là làm nhục chứ không nhằm mục đích khác. Nếu hành vi làm nhục người khác lại cấu thành một tội độc lập thì tùy trường hợp cụ thể, người phạm tọi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục và tội tương ứng với hành vi đã thực hiện. Đặc trưng của hành vi nêu trên thường là diễn ra trực tiếp, công khai và trước nhiều người.

Người bị hại phải là người bị xâm
phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự nhưng thế nào là nhân phẩm, danh dự bị
xâm phạm nghiêm trọng là một vấn đề khá phức tạp. Bởi vì cùng bị xâm phạm như
nhau nhưng có người bị thấy nhục hoặc rất nhục nhưng có người lại thấy bình thường.

Về phía người phạm tội cũng có nhận
thức tương tự, họ cho rằng với hành vi như thế thì người bị làm nhục sẽ nhục hoặc
rất nhục nhưng người bị hại lại thấy chưa bị nhục. Nếu chỉ căn cứ vào ý thức chủ
quan của người phạm tội hay người bị hại thì cũng chưa thể xác định một cách
chính xác mà phải kết hợp với các yếu tố như trình độ nhận thức, mối quan hệ
gia đình và xã hội, địa vị xã hội, quá trình hoạt động của bản thân người bị hại,
phong tục tập quán, truyền thống gia đình…

Dư luận xã hội trong trường hợp
này cũng có ý nghĩa quan trọng để xác định nhân phẩm, danh dự của người bị hại
bị xâm phạm tới mức nào. Sự đánh giá của xã hội trong trường hợp này có ý nghĩa
rất lớn để xác định hành vi phạm tội của người có hành vi làm nhục.

Khách thể của tội làm nhục người
khác:

Hành vi của tội phạm làm nhục người
khác nêu trên xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác.
Mặt chủ quan của tội làm nhục người khác:

Người phạm tội thực hiện tội phạm
này với lỗi cố ý. Ý thức chủ quan của người phạm tội là mong muốn cho người bị
hại bị nhục với nhiều động cơ khác nhau, có thể trả thù chính người bị hại hoặc
cũng có thể trả thù người thân của người bị hại.

Chủ thể của tội làm nhục người
khác:

Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ
người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên. Người từ 14
đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm về hành vi này do không thuộc trường
hợp quy định tại Điểu 12 Bộ luật Hình sự về các hành vi mà người ở độ tuổi này
phải chịu trách nhiệm.

Khung hình phạt
đối với tội Làm nhục người khác theo Điều 155 BLHS 2015.

Mức hình phạt của tội phạm này được
chia thành 03 khung, cụ thể như sau:

  • Có mức hình phạt là phạt cảnh cáo, phạt tiền từ
    10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Khung hình phạt
    này được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của
    tội này nêu ở mặt khách quan.
  • Có mức phạt tù từ ba tháng đến hai năm. Khung
    hình phạt này được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây: Phạm
    tội 02 lần trở lên; đối với 02 người trở lên; lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
    đối với người đang thi hành công vụ; đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm
    sóc, chữa bệnh cho mình; sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện
    điện tử để phạm tội; gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến
    45%.
  • Có mức phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. Khung hình
    phạt này được áp dụng trong các trường hợp phạm tội sau: Gây rối loạn tâm
    thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; làm nạn nhân tự sát.
xuc pham danh du nguoi khac co the bi xu ly hinh su
Có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi gây ra hậu quả nghiêm trọng

Ngoài việc phải chịu một trong số
hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn phải chịu hình phạt bổ sung: Cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.

Đối với những hành vi xúc phạm
danh dự nhân phẩm của người khác mà hậu quả gây ra ít nghiêm trọng, người có
hành vi trên có thể bị xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

Trường hợp nào người phạm tội
bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Đây là một tội phạm khá đặc biệt,
chưa có quy định cụ thể mà chỉ nêu ra một cách khái quát như tội phạm chỉ bị
truy cứu trách nhiệm hình sự khi hành vi mang tính chất nghiêm trọng. Pháp luật
chưa quy định cụ thể hành vi như thế nào được xem là nghiêm trọng nên việc xác
định có hành vi phạm tội hay không trong trường hợp này còn gặp nhiều khó khăn.

Như đã phân tích ở trên, người phạm
tội khi thực hiện các hành vi như:

  • Bịa đặt, sỉ
    nhục, chửi rủa, một cách thô bỉ, tục
    tĩu, lăng mạ, lột quần áo giữa đám đông… nhằm vào nhân cách danh dự với tính chất
    hạ thấp nhân cách, bôi nhọ danh dự của
    người bị hại, đồng thời làm cho người bị hại cảm thấy nhục nhã trước người
    khác.
  • Hành vi bỉ ổi (có hoặc không kèm lời nói thô tục)
    với chính bản thân mình hoặc người bị hại trước đám đông để bêu rếu. Để làm nhục
    người khác, người phạm tội có thể có những hành vi dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng
    vũ lực như bắt trói, tra khảo

Những hành vi này xâm phạm nghiêm
trọng đến danh dự nhân phẩm của người khác. Hành vi phạm tội được thực hiện ở
nơi có đông người, trực tiếp và một cách công khai.

Hành vi nêu trên cấu thành tội
Làm nhục người khác tại Điều 155 BLHS 2015 khi hành vi đó mang tính chất nghiêm
trọng, gây hậu quả xấu đến thanh danh, uy tín của người bị hại thậm chí gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến
60% hoặc nạn nhân có thể nghĩ quẩn mà tự sát.

Đối với những trường hợp gây ra hậu
quả nghiêm trọng như vậy, người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật về tội Làm nhục người khác tại Điều 155 BLHS 2015

Thủ tục tố cáo người xúc phạm
danh dự nhân phẩm người khác

Công dân có quyền tố giác tội phạm
khi phát hiện hành vi phạm tội với cơ quan có thẩm quyền. Việc tố cáo hành vi
phạm tội có thể bằng văn bản hoặc lời nói theo quy định tại Điều 144 BLTTHS.

Khi có căn cứ xác định hành vi
xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác phạm tội Làm nhục người khác theo
quy định tại Điều 155 BLHS 2015, chúng ta có thể làm đơn Tố cáo hành vi phạm tội
gửi cho các cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận tố giác tội phạm tại khoản 2 Điều
145 BLTTHS 2015 như:

  • Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố
    giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
  • Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo
    về tội phạm.

Sau khi tiếp nhận thông tin tố
giác tội phạm, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xác định có
hay không có dấu hiệu tội phạm để ra quyết định khởi tố hay không khởi tố vụ án
hình sự. Giai đoạn này được bắt đầu kể từ khi các cơ quan có thẩm quyền nhận được
tin báo hoặc tố giác về tội phạm và kết thúc khi ra quyết định khởi tố vụ án
hình sự.

Theo quy định tại Điều 143 BLTTHS
thì chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định
dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ sau:

  • Tố giác của cá nhân
  • Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
  • Tin báo của phương tiện thông tin đại chúng;
  • Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
  • Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp
    phát hiện dấu hiệu tội phạm;
  • Người phạm tội tự thú.

Nếu theo như quá trình xác định,
xem xét thông tin tố cáo tội phạm là có căn cứ và cơ sở. Cơ quan chức năng sẽ
tiến hành các thủ tục theo quy định của BLTTHS 2015:

  • Khởi tố vụ án hình sự;
  • Điều tra;
  • Truy tố;
  • Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Làm nhục người
    khác.

Yêu cầu bồi thường dân sự do
hành vi phạm tội xúc phạm danh dự, nhân phẩm gây ra.

Khi tòa án xét xử sơ thẩm vụ án hình sự về hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm
của người khác thì người bị hại có thể yêu cầu tòa giải quyết các vấn đề bồi
thường những thiệt hại do hành vi trái pháp luật của người phạm tội gây ra theo
quy định tại Điều 30 BLTTHS 2015.

boi thuong thiet hai ngoai hop dong do vi pham phap luat
Bồi thường cho nạn nhân những tổn thất do hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm gây ra

Theo quy định tại Điều 584 BLDS
2015 thì: Người nào có hành vi xâm phạm
tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp
pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Trong trường hợp này, người phạm
tội phải bồi thường thiệt hại cho bị hại tổn thất do xâm phạm danh dự nhân phẩm.
Căn cứ xác định bồi thường thiệt hại trong trường hợp này quy định tại Điều 592
BLDS 2015:

  • Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
  • Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
  • Thiệt hại khác do luật quy định.
  • Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp
    danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại
    theo quy định tại khoản 1 Điều 592 và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về
    tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do
    các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có
    danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do
    Nhà nước quy định.

Như vậy, ngoài phải chịu trách
nhiệm hình sự về tội Làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 BLHS 2015 về
hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm thì người phạm tội còn phải bồi thường những
tổn thất gây ra cho bị hại về hành vi của mình theo quy định của pháp luật.

Trên đây là tư vấn liên quan đến việc tố cáo hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác và đòi bồi thường. Vì việc khó khăn trong việc xác định tội phạm nên cần sự can thiệp và hỗ trợ của Luật sư. Mọi thắc mắc xin liên hệ Hotline. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết./.

Bài viết nói về: Tư vấn khởi kiện xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác
Nguồn trích dẫn từ:Luật Long Phan PMT
Tác giả:Hà Ngọc Tuyền

Tình tiết giảm nhẹ hình phạt cho tội buôn lậu

Tình tiết giảm nhẹ hình phạt tội buôn lậu là các tình tiết làm giảm mức xử phạt đối các tội phạm thực hiện hành vi buôn lậu. Đây là những biện pháp có tính nhân đạo được quy định trong Bộ luật Hình sự, phản ánh sự khoan hồng của Nhà nước đối với người phạm tội. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tư vấn cụ thể các trường hợp tội buôn lậu được gỡ tội, làm nhẹ tội.

giam nhe cho toi buon lau
Buôn lậu là hành vi nguy hiểm cho xã hội

Quy định của pháp luật về tội buôn lậu

Buôn lậu là gì ?

Buôn
lậu là hành vi buôn bán hàng hóa trái phép qua biên giới hoặc từ khu phi thuế
quan vào nội địa. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội (buôn lậu, tàng trữ chất ma túy, rượu, thuốc lá,…), xâm phạm chế độ quản
lí ngoại thương của Nhà nước.

Đối
tượng của hành vi buôn lậu theo Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015:

  • Hàng
    hóa: là vật phẩm được làm ra trong quá trình sản xuất, có giá trị và được đem
    trao đổi trong thị trường;
  • Tiền
    Việt Nam: là tiền, ngân phiếu, trái phiếu và các loại thẻ tín dụng hoặc các giấy
    tờ khác có giá trị thanh toán do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành;
  • Ngoại
    tệ;
  • Kim
    khí đá quý: là các loại kim loại quý hiếm tự nhiên hoặc các chế phẩm kim loại
    quý và các loại đá tự nhiên hoặc các thành phẩm từ đá quý (theo Thông tư
    17/2014/TT-NHNN);
  • Vật
    phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hóa.

Mức xử phạt với tội buôn lậu

Căn
cứ Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hình phạt đối với hành vi buôn lậu:

  • Phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 300 triệu đồng
    hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: buôn lậu đối tượng có  trị giá từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu
    đồng hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại
    khoản 1 Điều này;
  • Phạt
    tiền từ 300 triệu đồng đến 1,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: buôn
    lậu có tổ chức, tính chất chuyên nghiệp, vật phạm pháp trị giá từ 300 triệu đồng
    – dưới 500 triệu đồng; thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng – dưới 500 triệu đồng;
  • Phạt
    tiền
    từ 1,5 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: thu lợi bất
    chính hoặc vật phạm pháp trị giá từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng;
  • Phạt
    tù từ 12 năm đến 20 năm: thu lợi bất chính hoặc vật phạm pháp trị giá từ 1 tỷ đồng
    trở lên; lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó
    khăn khác.

Đối với tội buôn lậu, pháp nhân thương mại cũng bị xử phạt theo khoản 2 Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015 nếu có hành vi PHẠM TỘI.

Các tình tiết giảm nhẹ cho tội buôn lậu

Cach de giạm nhe toi buon lau
Tình tiết giảm nhẹ là sự khoan hồng của Nhà nước đối với người phạm tội

Các tình tiết giảm nhẹ là các biện pháp miễn, giảm trách nhiệm hình sự, là các biện pháp có tính chất khoan hồng do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng đối với người phạm tội.

Đối
với tội buôn lậu, các tình tiết giảm nhẹ được quy định tại Điều 51 Bộ luật Hình
sự 2015 có thể áp dụng là:

  • Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của
    tội phạm;
  • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại
    hoặc khắc phục hậu quả;
  • Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do
    mình tự gây ra;
  • Phạm
    tội do lạc hậu;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
  • Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm
    trong quá trình giải quyết vụ án;
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản
    xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là
    cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Ngoài ra, khi quyết định hình phạt trong gia đoạn xét xử, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

Một số tình tiết giảm nhẹ cụ thể thường gặp đối với tội buôn lậu

Ban chat cua viec giam nhe toi
Tùy vào các tình tiết nhân thân, hoàn cảnh của người phạm tội để áp dụng các tình tiết giảm nhẹ

Tự thú, thành khẩn khai báo, ăn
năn hối cải

  • Tự thú là việc người
    phạm tội phải chủ động đến cơ quan có thẩm quyền trình diện và khai báo về hành
    vi của mình trước khi tội phạm bị phát hiện.
  • Thành khẩn khai báo là
    trường hợp người phạm tội đã tự nguyện khai báo rõ ràng, chính xác về toàn bộ
    hành vi phạm tội của mình và những người đồng phạm khác.
  • Ăn năn hối cải là người
    phạm tội sau khi thực hiện hành vi cảm thấy day dứt, hối hận vì đã thực hiện tội
    phạm, đồng thời mong muốn cải tạo tốt để sửa chữa lỗi lầm thông qua việc chấp
    hành pháp luật, tích cực lao động, sản xuất,…

Các hành động này đều là những hành động thể hiện tinh thần hối lỗi, chuyển biến tích cực từ chính người phạm tội, giúp cơ quan điều tra rút gọn quá trình điều tra phá án nên những hành động này có thể xem là những biện pháp giảm nhẹ hình phạt thể hiện sự động viên, khuyến khích người phạm tội của Nhà nước.

Buôn lậu vì hoàn cảnh gia đình đặc
biệt khó khăn

Hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn theo Công văn 330/TANDTC-V1 ngày 01/11/2016 là trường hợp
người phạm tội

  • Có gia đình đang lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó
    khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, không còn tài sản gì đáng kể;
  • Hoặc có bố đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con ốm đau nặng kéo
    dài, không có người chăm sóc mà người bị kết án là lao động duy nhất trong
    gia đình;
  • Được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận
    là đúng.

Buôn lậu vì hoàn cảnh khó khăn là trường hợp thường xảy ra trên thực tế, nhất là ở các vùng nông thôn, vùng núi nằm gần biên giới – nơi người dân còn nhiều khó khăn về kinh tế. Chính sự đặc biệt khó khăn của hoàn cảnh khiến người phạm tội không thể tự vượt qua và đã chọn thực hiện hành vi phạm tội.

Phạm tội do lạc
hậu, thiếu hiểu biết

Lạc hậu là hạn chế về mặt thức, làm trình độ hiểu biết
chậm hơn, thấp hơn so với tiến trình phát triển của xã hội. Nguyên nhân dẫn đến
lạc hậu có thể là do sinh sống vùng xa xôi, là người dân tộc thiểu số không được
tiếp xúc với các kiến thức văn hóa hiện đại,…

Khi người phạm tội lạc hậu, thiếu hiểu biết sẽ dễ bị
kẻ xấu lợi dụng và thực hiện hành vi buôn lậu, nhất là ở các vùng núi, gần biên
giới và gây nguy hiểm cho xã hội.

Mức giảm nhẹ trong trường hợp này phụ thuộc vào mức độ lạc hậu của người phạm tội trong điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương nơi tội phạm sinh sống.

Bào chữa nhằm giảm nhẹ hình phạt cho tội buôn lậu

Theo Điều 54 Bộ luật Hình sự 2015 người phạm tội có ít nhất
hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này thì sẽ được
chuyển khung hình phạt nhẹ hơn nhưng phải trong khung hình phạt liền kề.

Khi thực hiện bào chữa cho tội buôn lậu, luật sư có thể xem
xét các yếu tố định khung của hành vi này như có vi phạm nhưng đã được xóa án
tích, người phạm tội chỉ là đồng phạm trong vụ án có tổ chức,… để có thể xin giảm
nhẹ hình phạt cho người phạm tội.

Trên đây là bài viết về vấn đề gỡ tội, làm nhẹ tội trong hành vi buôn lậu, nếu quý khách hàng còn thắc mắc hoặc cần sự trợ giúp pháp lý, hãy liên hệ ngay với công ty Luật Long Phan PMT qua hotline để nhận được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất. Xin cảm ơn.

Bài viết nói về: Tình tiết giảm nhẹ hình phạt cho tội buôn lậu
Nguồn trích dẫn từ:Luật Long Phan PMT
Tác giả:Hà Ngọc Tuyền

Thủ tục tố cáo về hành vi làm nhục người khác

Thủ tục tố cáo về hành vi làm nhục người khác được thực hiện khi một người bị xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự tố giác hành vi vi phạm pháp luật lên cơ quan có thẩm quyền. Nếu chỉ là những lời lẽ hành động có tính chất thiếu văn hóa như chửi rủa nhau ở đám đông thì tùy trường hợp sẽ bị xử phạt hành chính. Còn nếu bị xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự  thì để ngăn chặn kịp thời hành vi đó, các cá nhân, cơ quan nên tự mình viết đơn tố cáo ra cơ quan công an.

hanh vi lam nuc nguoi khac
Người bị làm nhục có quyền tố cáo hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm

Thế nào là làm nhục người khác ?

Hiến
pháp 2013 của nước ta quy định tại khoản 1 Điều 20  về quyền của công dân như sau:

  • Mọi người có quyền
    bất khả xâm phạm về thân thể,
  • Được pháp luật bảo
    hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm;
  • Không bị tra tấn,
    bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân
    thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.

Hành vi làm nhục người khác có mối quan hệ chặt chẽ với danh dự và nhân phẩm con
người. (Danh dự là phạm trù đạo đức chỉ lòng tôn trọng của con người trong mọi
cử chỉ, hành vi của mình; nhân phẩm là phẩm chất và giá trị con người).

Điều
34 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

  • Danh dự, nhân phẩm,
    uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ;
  • Cá nhân có quyền
    yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin bịa đặt
    làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.

Làm
nhục người khác được hiểu là hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của
người khác, đây là hành vi trái pháp luật. Hiện nay, việc xúc phạm danh dự nhân
phẩm của cá nhân, cơ quan tổ chức diễn không phải là ít, với nhiều thủ đoạn
khác nhau, đặc biệt với thời đại công nghệ số như bây giờ.

Người
thực hiện hành vi làm nhục người khác là người có hành vi (bằng lời nói hoặc
hành động) xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác như:

  • Lăng mạ,
  • Chửi bới
    thậm tệ,
  • Cạo đầu,
  • Cắt tóc,
  • Bôi nhọ,
    lột quần áo giữa đám đông…

Để
làm nhục người khác, người phạm tội có thể có những hành vi vũ lực hoặc đe dọa
dùng vũ lực như bắt trói, tra khảo, vật lộn, đấm đá hoặc dùng phương tiện nguy
hiểm khống chế, đe dọa, buộc người bị
hại phải làm theo ý muốn của mình.

Làm nhục người khác bị xử lý thế nào
?

Hành
vi làm nhục người khác có thể bị xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự.

Bị
xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định
167/2013/NĐ-CP: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối
với một trong những hành vi như có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu
ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác,…

Nếu
tính chất và mức độ của hành vi xúc phạm nghiêm trọng, và có đủ căn cứ, thì
hành vi này sẽ bị xử lý hình sự theo theo quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự
2015, sửa đổi bổ sung 2017, trường hợp này tùy vào tính chất và mức độ mà bị phạt
cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm.

Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02
năm:

  • Phạm tội 02 lần
    trở lên;
  • Đối với 02 người
    trở lên;
  • Lợi dụng chức vụ,
    quyền hạn;
  • Đối với người
    đang thi hành công vụ;
  • Đối với người dạy
    dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
  • Sử dụng mạng máy
    tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
  • Gây rối loạn tâm
    thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.

Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05
năm:

  • Gây rối loạn tâm
    thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
  • Làm nạn nhân tự
    sát.

Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

co the bi phat tu neu lam nhuc nguoi khac
Tội làm nhục người khác có thể bị phạt tù lên đến 5 năm

Trình tự tố cáo

Quy định
của pháp luật về tố cáo

Trường
hợp có chứng cứ chứng minh về việc có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, gây
hậu quả nghiêm trọng đến danh dự và nhân phẩm thì bạn có quyền làm đơn tố cáo gửi cơ quan công an để
yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự.

Theo
Điều 144 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, công dân có quyền tố giác, tin báo về tội
phạm.

  • Theo đó, tố giác
    về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với
    cơ quan có thẩm quyền.
  • Tố giác về tội
    phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.
  • Người nào cố ý tố
    giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị
    xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
    theo quy định của luật.


quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác bao gồm:

  • Cơ quan điều
    tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
  • Cơ quan, tổ chức
    khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.

Đơn tố cáo

Tố
giác tội phạm là một trong những quyền cơ bản của công dân để đảm bảo thực thi
nghiêm túc của pháp luật. Trong những trường hợp chứng kiến hoặc phát hiện hành
vi vi phạm pháp luật thì mỗi công dân đều có quyền gửi đơn tố giác đến các cơ
quan chức năng để được xử lý kịp thời.

Mẫu
đơn tố giác cần có các nội dung như:

  • Ghi rõ ngày,
    tháng, năm tố cáo;
  • Thông tin người
    tố giác;
  • Thông tin người
    có hành vi vi phạm;
  • Nội dung tố cáo:
    Trình bày cụ thể thời gian, địa điểm và hành vi làm nhục người khác của người bị
    tố cáo;
  • Nêu căn cứ pháp
    lý;
  • Yêu cầu giải quyết
    tố cáo;…

Thủ tục tố cáo

  1. Xác định cơ
    quan có trách nhiệm tiếp nhận tố cáo:
  2. Tránh mất thời gian, gây khó khăn cho công tác tiếp
    nhận, điều tra, khám phá tội phạm.
  3. Thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết tố giác của cơ quan
    Công an tương ứng với thẩm quyền xét xử của Tòa án.
  4. Có thể  tố cáo
    người có hành vi làm nhục người khác tại cơ quan công an nơi tội phạm được thực
    hiện hoặc người đó đang cư trú. Kèm theo đơn tố cáo là những bằng chứng, chứng
    cứ chứng minh cho hành vi vi phạm này.
  5. Lựa chọn
    hình thức và tiến hành tố giác:
  6. Bằng miệng (trực tiếp đến trình báo hoặc tố giác, báo
    tin qua điện thoại);
  7. Bằng văn bản (gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu
    chính).
  8. Cần cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu và trình
    bày rõ những hiểu biết của mình liên quan đến tội phạm mà mình tố giác, báo
    tin.
  9. Theo dõi kết
    quả giải quyết tố giác:
  10. Khi hết thời hạn 03 ngày kể từ ngày tố giác mà chưa
    nhận được thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận thì có quyền yêu cầu cơ quan
    tiếp nhận thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận tố giác.
  11. Khi hết thời gian giải quyết tố giác theo quy định tại
    Khoản 1 và Khoản 2 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự mà chưa nhận được văn bản
    thông báo kết quả giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền đề nghị cơ
    quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết tố giác, tin báo về
    tội phạm và kiến nghị khởi tố.
to cao bang mieng hoac bang van ban
Có thể tố cáo bằng miệng hoặc bằng văn bản

Trên
đây trình tự tố cáo hành vi làm nhục người khác theo quy định pháp luật. Nếu có
nhu cầu được tư vấn pháp lý, xin vui lòng gọi ngay Công ty Luật Long Phan PMT
qua hotline để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn.

Bài viết nói về: Thủ tục tố cáo về hành vi làm nhục người khác
Nguồn trích dẫn từ:Luật Long Phan PMT
Tác giả:Hà Ngọc Tuyền

Hướng dẫn xin giảm nhẹ án phạt của tội cố ý gây thương tích

Xin giảm nhẹ án phạt của tội cố ý gây thương tích khi có các căn cứ về tình tiết giảm nhẹ như thành thật ăn năn hối cải, thành khẩn khai báo, giúp đỡ cơ quan chức năng nhanh chóng làm sáng tỏ nội dung vụ án,… Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây để có cái nhìn cụ thể hơn về vấn đề này.

dieu 134 bo luat hinh su
Tội cố ý gây thương tích quy định tại Điều 134 BLHS hiện hành

Tội cố ý gây thương tích

Cố
ý gây thương tích là hành vi nguy hiểm cho xã hội, thể hiện bằng hành vi cố ý
xâm phạm thân thể, gây hại đến sức khỏe người khác, được xác định bằng thương
tích cụ thể. Đây là hành vi xâm phạm đến quyền được tôn trọng và bảo vệ sức khỏe
của con người.

Bộ
luật hình sự 2015, sửa đổi năm 2017 quy định các loại tội cố ý gây thương tích
như sau:

  • Điều 134 quy định
    về Tội cố ý gây thương tích nếu người nào cố ý gây thương tích cho người khác
    mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong
    các trường hợp BLHS quy định, thì tùy mức độ sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ
    đến 03 năm, phạt tù lên tới 20 năm hoặc tù chung thân.
  • Điều 135 quy định
    về Tội cố ý gây thương tích trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh khiến
    cho người khác có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% thì bị phạt tiền từ
    10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
    phạt tù.
  • Điều 136 quy định
    về Tội cố ý gây thương tích do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt
    quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội: tỷ lệ tổn thương cơ thể của bị hại từ 31% đến 60%, thì có thể bị phạt tiền
    từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03
    năm, trường hợp đặc biệt có thể bị phạt tù đến 3 năm.

Chủ
thể của hành vi cố ý gây thương tích ngoài việc phải chấp hành trách nhiệm hình sự hoặc xử phạt hành chính còn có thể phải bồi thường thiệt hại cho nạn nhân nếu
gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của họ theo Điều 590 Bộ luật dân sự 2015.

Căn cứ giảm nhẹ hình phạt

Tình
tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là tình tiết ảnh hưởng đến mức độ trách nhiệm
hình sự của trường hợp phạm tội cụ thể theo hướng làm giảm xuống so với trường
hợp bình thường. Tòa án có thể căn cứ vào đó để xử phạt nhẹ hơn mức bình thường
hoặc tha miễn hình phạt cho bị cáo.

dieu kien giam nhe an phat
Căn cứ giảm nhẹ hình phạt được quy định tại Điều 51 BLHS hiện hành

Điều
51 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định các tình tiết giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự. Một số tình tiết giảm nhẹ đối với tội cố ý gây thương tích
có thể kể đến như:

  • Người phạm tội tự
    nguyện sửa chữa, bồi thường và khắc phục hậu quả do mình gây ra;
  • Phạm tội trong
    trường hợp phòng vệ chính đáng;
  • Phạm tội trong
    trường hợp trợ giúp bắt giữ tội phạm;
  • Phạm tội trong
    trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
  • Bị kích động về
    tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
  • Phạm tội vì hoàn
    cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  • Chưa gây thiệt hại
    hoặc gây thiệt hại không lớn;
  • Phạm tội lần đầu
    và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
  • Bị người khác đe
    dọa hoặc cưỡng bức;
  • Người phạm tội
    là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
  • Bị người khác dụ
    dỗ, đe dọa, ép buộc;
  • Phạm tội do lạc
    hậu, trình độ văn hóa thấp;
  • Người phạm tội bị
    khuyết tật, tâm thần;
  • Người phạm tội tự
    thú,…

Để
xin giảm nhẹ án phạt của tội cố ý gây thương tích, cần đặc biệt chú ý đến hoàn
cảnh phạm tội và lỗi của nạn nhân.

Cần
chứng minh nguyên nhân thực hiện hành vi gây thương tích cho người khác là do
có hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra khiến cho người phạm tội phải
phòng vệ chính đáng dẫn đến gây tổn hại sức khỏe của nạn nhân, hoặc hoàn cảnh
phạm tội là trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp
luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của
người đó,…..

Làm gì để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Viết
đơn xin giảm nhẹ hình phạt

Hình
phạt là biện pháp nghiêm khắc nhất nhằm giáo dục, trừng trị người phạm tội, tuy
nhiên, tùy theo tính chất mức độ hành vi vi phạm, lỗi, sự ăn năn hối cải của
người phạm tội mà tòa án dựa vào đó để làm căn cứ để giảm án phạt đến mức thấp nhất.

Trong
quá trình giải quyết vụ án người bị hại có thể làm đơn xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị can, bị cáo gửi
Viện kiểm sát và Tòa án thụ lý giải quyết vụ việc. Mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt cần có các thông tin như:

  • Mối quan hệ với
    người được viết đơn (ví dụ như anh/chị/em/cha/mẹ/vợ/con …) hoặc tư cách tham
    gia tố tụng nếu trực tiếp viết đơn;
  • Họ, tên người được
    xin giảm nhẹ;
  • Thông tin vụ án;
  • Nội dung về nhân
    thân nếu có các tình tiết: nhân thân tốt, phạm tội lần đầu; là người có nhiều
    thành tích trong công tác; gia đình có công với Cách mạng (bố mẹ, ông bà là người
    có công với Cách mạng)…
  • Trình bày hoàn cảnh
    gia đình khó khăn (nếu có): là trụ cột cho gia đình; có con nhỏ; vợ chồng/con
    cái/bố mẹ ốm đau phải chăm sóc…;
  • Trình bày vắn tắt
    việc đã tự nguyện bồi thường, khắc phục hậu quả (nếu có)….

Yêu cầu
luật sư tham gia bào chữa

Trường
hợp đang bị công an triệu tập vì hành vi cố ý gây thương tích cho người khác,
có thể nhờ Luật sư hỗ trợ tham gia trong quá trình tiến hành tố tụng. Luật sư sẽ
giúp bị can, bị cáo giải quyết những vấn đề như:

  • Tìm chứng cớ
    quan trọng trong vụ án;
  • Tìm các tình tiết
    giảm nhẹ hoặc miễn tội cho thân chủ;
  • Soạn hồ sơ, luận
    cứ để biện hộ trước tòa;
  • Cam kết giúp bị
    can giảm mức hình phạt xuống thấp nhất có thể đối với tội cố ý gây thương tích
    cho người khác, …..

Kháng
cáo

Nếu
thấy việc xét xử của tòa án là chưa
khách quan, chưa đúng pháp luật thì bị cáo có quyền kháng cáo để kêu oan hoặc xin giảm nhẹ hình phạt và có quyền yêu cầu
luật sư tham gia bào chữa trong vụ án đó tại cấp phúc thẩm.

Mẫu
đơn kháng cáo vụ án hình sự là mẫu đơn được cá nhân gửi tới tòa án nhân dân về
việc kháng cáo vụ án hình sự, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét và giảm nhẹ
hình phạt cho người phạm tội.

Đơn
kháng cáo cần nêu rõ tên người làm đơn, cơ quan có thẩm quyền giải quyết, lý do
xin kháng cáo…

Đối
với nội dung kháng cáo về việc xem xét giảm hình phạt của tội cố ý gây thương
tích, cần nêu các căn cứ là tình tiết giảm nhẹ tội như về hoàn cảnh phạm tội, chưa
có tiền án tiền sự, luôn chấp hành tốt các chính sách, pháp luật của Nhà nước, thật
sự đã nhận ra khuyết điểm và thành thật ăn năn hối cải, thành khẩn khai báo,
giúp đỡ cơ quan chức năng nhanh chóng làm sáng tỏ nội dung vụ án, …

lam don giam nhe an phat
Kháng cáo về việc xem xét giảm hình phạt

Trên
đây là bài viết hướng dẫn xin giảm nhẹ hình phạt đối với tội cố ý gây thương
tích của chúng tôi. Quý bạn đọc có nhu cầu được tư vấn pháp lý, xin vui lòng gọi
ngay Công ty Luật Long Phan PMT qua hotline để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm
ơn.

Bài viết nói về: Hướng dẫn xin giảm nhẹ án phạt của tội cố ý gây thương tích
Nguồn trích dẫn từ:Luật Long Phan PMT
Tác giả:Hà Ngọc Tuyền

Cho người khác mượn xe gây tai nạn chết người có bị đi tù không?

Cho người khác mượn xe gây tai nạn chết người có bị đi tù không là thắc mắc được đặt ra khá nhiều trên thực tế. Có nhiều trường hợp chủ xe cho người khác mượn phương tiện tham gia giao thông của mình mà không hề xem xét chủ thể đó có đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe, giấy phép,… để điều khiển xe hay chưa. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về trách nhiệm của chủ xe và người tham gia giao thông.

trach nhiem cua chu xe
Chủ xe vẫn có trách nhiệm khi cho người khác mượn xe

Quy định pháp luật về xe không chính
chủ

Khái
niệm “xe không chính chủ” có thể hiểu nôm na là sử dụng xe không phải mình đứng
tên sở hữu bằng cách mượn xe của người khác, có thể là xe của cha, mẹ, người
thân, bạn bè,….

Giao
dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Theo đó thì việc cho người khác mượn xe
là một giao dịch dân sự.

Cho
người khác mượn xe có thể được thực hiện thông qua văn bản ủy quyền hoặc cũng
có thể là thỏa thuận miệng với nhau.

Theo
Nghị định 100/2019/NĐ-CP, tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30, lỗi “xe
không chính chủ” là hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định
khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài
sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô; xe ô tô, máy kéo,
xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.

Không
phải mọi trường hợp lái xe không phải mình đứng tên chủ sở hữu đều bị phạt. Tại
khoản 10 điều 80 Nghị định 100/2019  nêu
việc xác minh để phát hiện hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe khi
mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế chỉ được
thực hiện thông qua 2 trường hợp:

  • Công tác điều
    tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông;
  • Qua công tác
    đăng ký xe.

Như
vậy cảnh sát giao thông sẽ không xử phạt hành vi sử dụng xe máy không chính chủ
thông qua việc xử lý các lỗi vi phạm khác trên đường. Đối với trường hợp mượn
xe của người khác để di chuyển, chủ xe có thể sẽ bị xử phạt nếu cho người khác
mượn xe gây ra tai nạn giao thông.

nguyen tac an toan giao thong
Người điều khiển xe phải đảm bảo nguyên tắc an toàn giao thông

Trách nhiệm của người
cho người khác mượn xe

khi lai xe phai du dieu kien theo quy dinh
Chủ xe phải đảm bảo người mượn xe đủ điều kiện lái xe

Pháp
luật về dân sự, hình sự và Luật giao thông đường bộ đều có quy định liên quan đến
trách nhiệm của chủ xe khi cho người khác mượn xe.

Trước
hết, cần xác định phương tiện giao thông là nguồn nguy hiểm cao độ căn cứ theo
Điều 601 Bộ Luật Dân sư 2015. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành,
sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định
của pháp luật.

Trước
khi cho người khác mượn xe, chủ xe cần đảm bảo người mượn xe đủ điều kiện lái xe theo quy định pháp luật. Nếu cho
người không đủ tuổi, không đủ sức khỏe hoặc không có giấy phép lái xe mượn xe mà gây tai nạn thì chủ xe phải chịu trách
nhiệm.

Cho người khác mượn xe
gây tai nạn chết người có bị đi tù không?

Phạt
tù có thời hạn là hình phạt chính được áp dụng đối với người phạm tội khi người
đó có năng lực trách nhiệm hình sự và thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được
quy định trong Bộ luật Hình sự.

Trong
trường hợp gây tai nạn chết người, đây rõ ràng là hành vi nguy hiểm cho xã hội
được quy định trong BLHS 2015. Nếu người điều khiển phương tiện giao thông gây hậu quả chết người vì vi phạm quy định
giao thông thì sẽ bị xử lý trách nhiệm
hình sự.

Nếu
người mượn xe gây tai nạn giao thông đảm bảo đủ điều kiện lái xe (Điều 58), đảm
bảo độ tuổi, sức khỏe (quy định tại Điều 60 của Luật giao thông đường bộ 2008)
và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp thì người chủ sở hữu phương tiện hợp pháp cho mượn xe không phải chịu xử phạt vi phạm.

Ngược
lại nếu cho người không đủ tuổi, không đủ sức khỏe hoặc không có giấy phép lái xe mượn xe mà gây tai nạn
chết người thì chủ xe phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 264 Bộ luật hình
sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về Tội giao cho người chưa đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường
bộ.

Theo
đó chủ xe có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt
cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc nếu hậu quả là làm chết từ 3 người trở
lên thì có thể bị phạt tù đến 7 năm.

Tuy
nhiên, khi cho người khác mượn xe mà gây tai nạn chết người, việc xác định chủ
xe có bị đi tù hay không còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như:

  • Người mượn xe đủ
    điều kiện về giấy phép, độ tuổi, sức khỏe,… để lái xe, nhưng khi mượn xe lại
    trong trạng thái tinh thành kích động mạnh hoặc đang say xỉn,… dẫn đến hạn chế
    năng lực hành vi thì người chủ xe cũng vẫn phải có trách nhiệm trong trường hợp
    này;
  • Có các hành vi cấu
    thành tội khác hay không: giả sử khi cho người khác mượn xe để thực hiện hành
    vi cướp tài sản, chủ xe có phải chịu trách nhiệm hay không còn tùy thuộc vào ý
    chí chủ quan của người chủ xe ngay tại thời điểm cho mượn.

Nếu chủ xe biết trước và vẫn cho người khác mượn xe để
thực hiện hành vi cướp tài sản thì người chủ xe và người mượn xe có thể cùng bị
truy tố về tội “cướp tài sản” theo quy định của BLHS.

Nếu chủ xe hoàn toàn không biết trước được người mượn
xe sẽ thực hiện hành vi cướp tài sản thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Khi đó, người chủ xe là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án
hình sự về tội cướp tài sản, được quy định tại Điều 54 Bộ luật Tố tụng Hình sự.

Để
tránh dẫn đến hậu quả đáng tiếc cho bản thân và xã hội, cũng như có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chủ
phương tiện giao thông đường bộ (xe máy,
xe ô tô,…) cần cân nhắc kỹ về độ tuổi,
giấy phép lái xe, tình trạng sức khỏe,…(điều kiện tham gia giao thông) của người
sẽ được giao xe, phương tiện giao
thông.

Trên
đây là giải đáp của chúng tôi về câu hỏi có bị phạt tù không khi cho người khác mượn xe gây tai nạn chết
người
? Nếu quý bạn đọc có bất cứ thắc mắc nào, xin vui lòng gọi ngay Công
ty Luật Long Phan PMT qua hotline để được tư vấn. Xin cảm ơn.

Bài viết nói về: Cho người khác mượn xe gây tai nạn chết người có bị đi tù không?
Nguồn trích dẫn từ:Luật Long Phan PMT
Tác giả:Hà Ngọc Tuyền

Vi phạm giao thông gây chết người luật sư bào chữa như thế nào

Vi phạm giao thông gây chết người sẽ bị xử lý theo quy định của luật hình sự. Song song với việc bắt giữ người phạm tội thì luật sư sẽ tham gia  trong vụ án hình sự với tư cách là người bào chữa. Để biết được luật sư bào chữa cho người gây ra tai nạn giao thông chết người như thế nào, quý bạn đọc có thể tham khảo bài viết dưới đây.

luat su bao chua vi pham giao thong
Luật sư tham gia bào chữa với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phạm tội

Truy
cứu trách nhiệm hình sự khi vi phạm giao thông gây chết người

Việc
truy cứu trách nhiệm hình sự một người
khi vi phạm quy định giao thông gây chết
người
chỉ khi có đủ dấu hiệu cấu thành nên tội.

Cấu
thành tội vi phạm giao thông gây chết người:

  • Chủ thể: người từ đủ 16 tuổi trở lên và
    có năng lực trách nhiệm hình sự
  • Khách thể: tội phạm xâm phạm đến tính mạng,
    sức khỏe, tài sản của người khác
  • Khách quan: hành vi vi phạm các quy định
    giao thông đường bộ như: vi phạm tốc độ, không tuân thủ tín hiệu giao thông, phóng
    nhanh, vượt ẩu,… gây thiệt hại cho
    tính mạng của người khác.
  • Chủ quan: do lỗi vô ý (vô ý do quá tự
    tin hoặc vô ý do cẩu thả)

Khung
hình phạt gây tai nạn giao thông chết người

trach nhiem hinh su toi vi pham giao thong chet nguoi
Vi phạm giao thông và làm chết người bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật

Theo quy định tại (Điều 260 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017) thì tội vi phạm quy định về tham gia thông đường bộ nhưng dẫn đến hậu quả làm chết người thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10
năm:

  • Không có giấy phép lái xe theo quy định
  • Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà
    trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma
    túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
  • Bỏ trốn chạy để trốn tránh trách nhiệm
    hoặc cố ý không cứu người bị nạn;
  • Không chấp hành hiệu lệnh của người điều
    khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
  • Làm chết 02 người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
    khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ
    122% đến 200%.

Khung hình phạt từ 07 đến 15 năm tù thuộc một trong các trường hợp quy định tại (khoản 3 Điều 260 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017).

Tùy
từng trường hợp và cần xem xét mức độ phạm tội cũng như cân nhắc các tình tiết
tăng nặng, giảm nhẹ để xác định khung hình phạt tương xứng.

Ngoài ra, người gây tai nạn chết người phải bồi thường thiệt hại(trách nhiệm dân sự) đối với người bị hại theo quy định của pháp luật dân sự. Chi phí đền bù được quy định tại Bộ luật dân sự và Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP.

Thủ
tục đăng ký bào chữa

Thủ tục đăng ký bào chữa được quy định tại (Điều 78 Bộ luật tố tụng hình sự 2015) như sau:

  • Khi đăng ký bào chữa, luật sư phải xuất
    trình các giấy tờ: thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và giấy yêu cầu
    luật sư của người bị buộc tội.
  • Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đủ
    giấy tờ của luật sư, cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm tra giấy tờ, nếu
    không thuộc trường hợp từ chối việc đăng ký bào chữa thì vào sổ đăng ký bào chữa.
  • Gửi văn bản thông báo người bào chữa cho
    người đăng ký bào chữa, cơ sở giam giữ và lưu giấy tờ liên quan đến việc đăng
    ký bào chữa vào hồ sơ vụ án.

Luật
sư tham gia bào chữa từ giai đoạn nào?

Trong một vụ án hình sự, luật sư tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố quy định tại (điểm a khoản 2 Điều 83 Bộ luật tố tụng hình sự 2015).

Luật sư tham gia bào chữa cho người phạm tội vi phạm giao thông gây chết người từ khi khởi tố bị can được quy định tại (Điều 74 Bộ luật tố tụng hình sự 2015).

Trường
hợp bắt, tạm giữ người thì luật sư
tham gia tố tụng từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra xét xử hoặc từ khi có quyết định tạm giữ.

Trách nhiệm của luật sư trong vụ án
giao thông gây chết người
là giải thích cho bị can về những
quyền được pháp luật bảo đảm, giúp bị can có tâm lý sáng suốt trong quá trình
khai báo, trung thực, khách quan, toàn diện, đúng quy định của pháp luật.

Vai trò của luật sư trong bào chữa tội tàng trữ,
mua bán trái phép chất ma túy

qua trinh bao chua cua luat su
Luật sư bào chữa cho người phạm tội phải đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật

Giai đoạn điều tra

Theo quy định tại (Điều 73 Bộ luật hình sự 2015), trong giai đoạn điều tra, luật sư có vai trò:

  • Gặp, hỏi người bị buộc tội;
  • Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can;
  • Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;
  • Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo quy định pháp luật.

Giai đoạn truy tố

  • Sau khi nghiên cứu hồ sơ, nếu phát hiện
    tình tiết chưa được làm rõ gây bất lợi cho bị can, bị cáo luật sư đề nghị Viện
    kiểm sát và Cơ quan điều tra làm rõ
  • Hướng dẫn người phạm tội tìm kiếm và xuất
    trình các tài liệu về nhân thân có lợi cho bị cán, bị cáo
  • Đề nghị cơ quan điều tra áp dụng, thay đổi
    hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn
  • Liên hệ với Viện kiểm sát để được đọc
    ghi chép hoặc sao chụp bản cáo trạng.

Giai đoạn xét xử

Bắt đầu phiên tòa:

  • Luật sư có quyền đề nghị chủ tọa phiên
    tòa thay đổi cơ quan tiến hành tố tụng khi có căn cứ xác định trong số họ không
    trung thực, khách quan trong quá trình giải quyết vụ án ảnh hưởng đến quyền lợi
    của thân chủ.
  • Tại phiên tòa, luật sư có quyền yêu cầu
    triệu tập thêm người làm chứng hoặc yêu cầu đưa thêm vật chứng, tài liệu ra xem
    xét

Quá trình tranh tụng ở tòa:

  • Luật sư trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ, tài liệu và lập luận để đối đáp với Kiểm sát viên về những nội dung tranh luận.
  • Thời gian tranh luận không bị giới hạn nên luật sư được thể hiện bản lĩnh pháp lý, kinh nghiệm hành nghề, năng lực chuyên môn và kỹ năng tranh tụng của mình.

Nghị án và tuyên án:


quyền kháng cáo của thân chủ khi nhận thấy bản án không phản ánh khách quan, có
dấu hiệu, hành vi vi phạm tố tụng hình sự và xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp
pháp của thân chủ.

Với
vai trò là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phạm tội, luật sư sẽ
giúp người phạm tội thấy được những sai lầm cũng như gỡ tội hoặc xin giảm nhẹ
hình phạt cho người phạm tội nhưng phải bảo đảm tuân thủ pháp luật.

Bài viết trên đây là những tư vấn pháp luật liên quan đến tội vi phạm tai nạn giao thông gây chết người và quá trình bào chữa của luật sư.

Nếu quý bạn đọc có nhu cầu mời luật sư bào chữa pháp lý về tội liên quan đến tai nạn giao thông, quý bạn đọc có thể liên hệ chúng tôi thông qua hotline để nhận được sự giúp đỡ trực tiếp từ luật sư chuyên môn. Xin cảm ơn.

Bài viết nói về: Vi phạm giao thông gây chết người luật sư bào chữa như thế nào
Nguồn trích dẫn từ:Luật Long Phan PMT
Tác giả:Hà Ngọc Tuyền

Có nên thuê luật sư bào chữa tội tàng trữ, mua bán trái phép chất ma túy không ?

Tàng trữ, mua bán trái phép chất ma túy là hành vi nguy hiểm cho xã hội và chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Người phạm tội khi bị bắt được quyền nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình. Một trong những người bào chữa được ưu tiên là luật sư. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin pháp lý liên quan đến việc thuê luật sư bào chữa cho loại tội phạm này đến quý bạn đọc.

vai tro luat su bao chua
Luật sư tham gia trong vụ án hình sự với tư cách là người bào chữa

Quy
định pháp luật về tội tàng trữ, mua bán trái phép chất ma túy

quy dinh ve toi tang tru mua ban ma tuy
Tàng trữ, mua bán trái phép chất ma túy là hành vi nguy hiểm và phải chịu hậu quả pháp lý nặng nề

Khung
hình phạt áp dụng đối với tội tàng trữ
trái phép chất ma túy
được quy định (tại Điều 249 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi
bổ sung 2017) tối thiểu là 01 năm và cao nhất là 05 năm.

Đối
với hành vi mua bán trái phép chất ma
túy
sẽ có khung hình phạt nặng hơn tội tàng trữ ma túy được quy định tại (Điều
251 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017) giao động từ 02 năm tối thiểu cho
đến 07 năm.

Việc xác định hàm lượng ma túy ảnh hưởng rất lớn
đến việc định khung, định tội danh. Ở một hàm lượng khác nhau thì sẽ được xác định
tình tiết tăng nặng khác nhau.

Việc
định khung hình phạt sẽ tùy vào mức độ, xem xét các tình tiết tăng nặng, giảm
nhẹ và sự hợp tác của người phạm tội với cơ quan tiến hành tố tụng.

Hình
phạt bổ sung đối với tội danh này là người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức cụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ
tài sản.

Quyền và nghĩa vụ của luật sư trong bào chữa tội tàng trữ, mua bán trái phép chất ma túy

luat su bao chua toi ma tuy
Luật sư trong vụ án hình sự là người đem lại ánh sáng cho kẻ phạm tội

Quyền
và nghĩa vụ của luật sư tham gia bào chữa cho tội phạm thuộc tội danh tàng trữ,
mua bán trái phép chất ma túy như sau:

  • Luật sư với quyền hạn của mình có thể sẽ
    thực hiện được những động thái pháp lý, bảo vệ thân chủ mình như kiến nghị đổi
    tội danh, kiến nghị thay đổi biện pháp ngăn chặn (tạm giam), kiến nghị thay đổi
    khung hình phạt
  • Phân tích, chứng minh cung cấp tài liệu
    về các tình tiết giảm nhẹ hình phạt
  • Tham gia tranh tụng tại phiên tòa, có
    quyền bình đẳng với cơ quan tiến hành tố tụng khác, đưa ra chứng cứ, lý lẽ, suy
    đoán có cơ sở pháp lý, đúng luật hòng làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án.
  • Sử
    dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác
    định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của
    bị can, bị cáo
  • Giúp
    người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
  • Không
    được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu
    không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan;
  • Tôn
    trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo
    gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật.

Luật
sư tham gia bào chữa từ giai đoạn nào?

Trong một vụ án hình sự, luật sư tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố quy định tại (điểm a khoản 2 Điều 83 Bộ luật tố tụng hình sự 2015).

Luật sư tham gia bào chữa cho người phạm tội tàng trữ, mua bán trái phép chất ma túy từ khi khởi tố bị can được quy định tại (điều 74 Bộ luật tố tụng hình sự 2015).

Trường
hợp bắt, tạm giữ người thì luật sư tham gia tố tụng từ khi người bị bắt có mặt
tại trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra xét xử hoặc từ khi có
quyết định tạm giữ.

Vai trò của luật sư trong bào chữa tội tàng trữ,
mua bán trái phép chất ma túy

Giai đoạn điều tra

Theo quy định tại (Điều 73 Bộ luật hình sự 2015), trong giai đoạn điều tra, luật sư có vai trò:

  • Gặp, hỏi người bị buộc tội;
  • Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can;
  • Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;
  • Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo quy định pháp luật.

Giai đoạn truy tố

  • Sau khi nghiên cứu hồ sơ, nếu phát hiện
    tình tiết chưa được làm rõ gây bất lợi cho bị can, bị cáo luật sư đề nghị Viện
    kiểm sát và Cơ quan điều tra làm rõ
  • Hướng dẫn người phạm tội tìm kiếm và xuất
    trình các tài liệu về nhân thân có lợi cho bị cán, bị cáo
  • Đề nghị cơ quan điều tra áp dụng, thay đổi
    hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn
  • Liên hệ với Viện kiểm sát để được đọc
    ghi chép hoặc sao chụp bản cáo trạng.

Giai đoạn xét xử

Bắt đầu phiên tòa:

  • Luật sư có quyền đề nghị chủ tọa phiên tòa thay đổi cơ quan tiến hành tố tụng khi có căn cứ xác định trong số họ không trung thực, khách quan trong quá trình giải quyết vụ án ảnh hưởng đến quyền lợi của thân chủ.
  • Tại phiên tòa, luật sư có quyền yêu cầu triệu tập thêm người làm chứng hoặc yêu cầu đưa thêm vật chứng, tài liệu ra xem xét.

Quá trình tranh tụng ở tòa:

  • Luật sư trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ, tài liệu và lập luận để đối đáp với Kiểm sát viên về những nội dung tranh luận.
  • Thời gian tranh luận không bị giới hạn nên luật sư được thể hiện bản lĩnh pháp lý, kinh nghiệm hành nghề, năng lực chuyên môn và kỹ năng tranh tụng của mình.

Nghị án và tuyên án:


quyền kháng cáo của thân chủ khi nhận thấy bản án không phản ánh khách quan, có
dấu hiệu, hành vi vi phạm tố tụng hình sự và xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp
pháp của thân chủ.

Trên đây là bài viết liên quan đến việc luật sư tham gia bào chữa trong tội tàng trữ, mua bán trái phép ma túy. Nếu quý bạn đọc có thắc mắc về nội dung trên hoặc đang cần thuê luật sư bào chữa vụ án ma túy, xin vui lòng liên hệ Công ty Luật Long Phan PMT thông qua hotline bên dưới để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn.

Bài viết nói về: Có nên thuê luật sư bào chữa tội tàng trữ, mua bán trái phép chất ma túy không ?
Nguồn trích dẫn từ:Luật Long Phan PMT
Tác giả:Hà Ngọc Tuyền